Cá Tài Phát với màu hồng đặc trưng hay màu trắng bạc quyến rũ chắc chắn sẽ đem lại vận may “phát tài sai lộc” cho gia chủ. Cũng chính bởi ý nghĩa đó nên hiện loài cá này được rất nhiều gia đình lựa chọn nuôi. Cá có nguồn gốc ở 1 số nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Đây là đối tượng có thể áp dụng kỹ thuật nuôi vừa làm thịt lại vừa nuôi làm cảnh rất đẹp.
: 6 Căn Bệnh Phổ Biến Trong Các Bệnh Thường Gặp Ở Cá Tài Phát Update 12/2024
Cá Tài Phát là loài cá được nhiều người thích nuôi ngoài vẻ đẹp của nó còn có ý nghĩa may mắn, phát tài. Tuy nhiên, loài cá này cũng rất dễ bị bệnh như các loài cá nuôi khác.
1. Bệnh nấm thủy mi (bệnh mốc nước)
Tác nhân gây bệnh: Là một số giống nấm như: Leptolegnia, Aphanomices, Sarolegnia, Achlya.
Dấu hiệu bệnh lý: Trên da cá lúc đầu có các vùng trắng xám, đó là các sợi nấm nhỏ mềm; sau đó nấm phát triển thành các búi trắng như bông. Cá bệnh bơi lội bất thường, thích cọ xát vào các vật thể trong nước làm tróc vẩy trầy da, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Ngoài ra có thể ký sinh làm ung trứng cá.
Phòng, trị bệnh: Thực hiện kỹ thuật tẩy dọn ao trước mỗi vụ nuôi. Nuôi cá với mật độ thích hợp, tránh tác động cơ học hoặc do ký sinh trùng làm cá bị tổn thương; duy trì và ổn định nhiệt độ trong ao bằng nhiều cách như duy trì mực nước ao 1,5m, phủ bèo tây 2/3 ,mặt ao…
Dùng thuốc diệt nấm cho cá. Có thể dùng một số hóa chất để trị bệnh nấm thủy mi: Methylen 2 – 3g/m3, KMnO4 1 – 2g/m3 tạt xuống ao và lặp lại 2 lần trong 1 tuần. Hoặc dùng dung dịch muối ăn 3% tắm cá trong 15 phút.
2. Bệnh Streptocosis
: Làm thế nào để nuôi cá cảnh trong bể không bị chết? Update 12/2024
Dấu hiệu bệnh lý: Màu sắc cá chuyển dần sang đen tối, bơi lội không bình thường, mắt cá lồi cà đục, xuất huyết ở các vây và xương nắp mang. Các vết xuất huyết lan rộng thành lở loét, nhưng vết loét nông hơn các loại bệnh lở lét khác. Cá bệnh bơi xoắn, không định hướng. Bệnh ở dạng cấp tính gây tỉ lệ chết cao.
Phòng, trị bệnh: Duy trì mức nước tối thiểu 1,2 m trong ao nuôi; tăng cường thay nước, quạt nước về đêm và sáng sớm nhằm cung cấp đủ hàm lượng oxy hòa tan cho cá.
Định kỳ bổ sung vitamin tổng hợp vào thức ăn liên tục trong 7 ngày; khử trùng nước bằng viên sủi Vicato 20-30 ngày/lần, liều lượng theo hướng dẫn.
Dùng phương pháp trộn kháng sinh vào thức ăn, như Erythromycin, Ciprofloxacin, Enrofloxacin; liều 25-50mg/1kg cá/ngày, cho ăn 4 – 7 ngày.
Sử dụng thảo dược TD3, vitamin tổng hợp trộn vào thức ăn hàng ngày cho cá nhằm tăng sức đề kháng và hạn chế tác nhân vi khuẩn lây lan, bùng phát trong ao nuôi.
3. Bệnh trùng mỏ neo
Dấu hiệu bệnh lý: Cá bệnh bơi không bình thường, chậm chạp, kém ăn, dị hình. Trên mình cá có các vết nhỏ màu đỏ, một số kí sinh trong miệng làm miệng cá sưng lên và không đóng kín được, không ăn được.
: Top 5 loại cá cảnh phong thủy tốt cho gia chủ Update 12/2024
Phòng, trị bệnh: Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp. Trước khi thả cá nên dùng lá xoan bón lót xuống ao với lượng 0,2 – 0,3 kg/m3 nước để diệt ấu trùng của trùng mỏ neo có trong ao.
Nếu có điều kiện nên thay toàn bộ nước trong ao đồng thời khử trùng nước thay.
Dùng lá xoan 0,4 – 0,5 kg/m3 nước bón vào ao nuôi cá bị bệnh có thể tiêu diệt được ký sinh trùng Lernaea. Do lá xoan phân hủy nhanh tiêu hao nhiều ôxy và thải khí độc, nhất là mùa hè nhiệt độ cao, do đó phải theo dõi cấp nước kịp thời khi thiết.
Tắm cá trong dung dịch thuốc tím KMnO4 nồng độ 10 – 12g/m3 tắm từ 1 – 2h.
4. Hội chứng lở loét
Phòng, trị bệnh: Đối với bệnh lở loét biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh đó là lựa chọn các loài cá có khả năng kháng bệnh cao. Ngoài ra, có các biện pháp ngăn chặn nấm vào trong ao như: Tẩy dọn ao trước mội vụ nuôi.
Trong quá trình nuôi, định kỳ 2 tuần/lần hòa vôi (CaO) té đều khắp mặt ao với liều lượng 2 kg/100m3 nước.
Đàn cá giống trước khi thả cần tắm NaCl 2-3% trong 5-15 phút để tẩy trùng tác nhân bên ngoài; tránh các tác động cơ học làm tổn thương đến cơ thể cá.
: Kỹ thuật nuôi cá cảnh hồng két Update 12/2024